- Băng tải ống là hệ thống vận chuyển có bước đột phá tiên tiến nhất trong kỹ thuật thiết kế hệ thống băng tải vận chuyển nhờ các ưu điểm nổi bật như: có khả năng vận chuyển trên quãng đường xa, vận chuyển linh hoạt trong trên những địa hình phức tạp mà các loại băng tải truyền thống bị giới hạn không làm việc được như: uốn cong, dốc ...
- Vận chuyển bằng băng tải ống không làm hao phí vật liệu vận chuyển trong mọi điều kiện của thời tiết bên cạnh đó nó còn không làm ô nhiễm môi trường xung quanh.
- Băng tải ống có thiết kế nhỏ gọn, chiếm ít diện tích lắp đặt tuy nhiên có công suất làm việc lớn, không hề thua kém các loại băng tải truyền thống khác.
- Băng tải ống là hệ thống vận chuyển tương đối mới, chưa có các chuẩn mực được công nhận nên việc thiết kế chế tạo, thực nghiệm còn khá tốn kém làm giảm tính ứng dụng của nó trong thực tế.
- Băng tải ống là loại băng tải mới dùng sợi vải bạt (EP), lõi bằng thép, độ đàn hồi cao, chống mòn và bề mặt rất chắc. Được dùng trong vận chuyển vật liệu bột và dạng cục. Khi vận hành, băng tải chuyển từ phẳng sang hình chữ U và dần trở thành hình ống, cuộn vật liệu lại và tiến hành chuyển tải.
- Thông thường góc vận chuyển dốc xuống đến 30°
- Có thể sắp đặt đường vận chuyển theo đường cong của bề mặt băng tải
- Băng tải được sử dụng để vận chuyển các vật liệu rời để bảo vệ vật liệu và môi trường hiệu quả nhất nhờ những ưu điểm như: cấu tạo đơn giản, độ bền cao, và có khả năng vận chuyển vật liệu theo phương nằm ngang, hoặc nghiêng với khoảng cách lớn.
- Băng tải ống với tính năng làm việc êm, năng suất làm việc cao và ít tiêu hao năng lượng.
- Đối với các băng tải lòng máng sử dụng trong công nghiệp (vận chuyển xi măng, khai thác than, đá, trong các nhà máy nhiệt điện, bến cảng…) thường gặp phải những vấn đề sau:
1) Hao hụt vật liệu trong quá trình vận chuyển do rơi vãi hoặc làm dơ bẩn gây ô nhiễm môi trường.
2) Với đường vận chuyển dài và không thẳng yêu cầu có thêm những trạm trung chuyển gây tốn kém cho doanh nghiệp.
3) Không có khả năng vận chuyển ở môi trường có sự chênh lệch lớn về độ cao.
4) Vật liệu vận chuyển luôn tiếp xúc và chịu ảnh hưởng trực tiếp của môi trường, thời tiết
- Để khắc phục những hạn chế trên các nhà sản xuất đã nghiên cứu khắc phục bằng cách sử dụng các băng tải ống nhờ việc vận chuyển vật liệu bằng cách là cuốn chồng các cạnh băng thành hình ống tròn sử dụng các con lăn bố trí theo hình lục giác.
- Khi vận chuyển băng tải sẽ bao lấy vật liệu cần vận chuyển nên bảo vệ vật liệu tránh khỏi các tác động của môi trường, đồng thời bảo vệ môi trường khỏi sự ảnh hưởng của vật liệu.
- Ngoài ra băng tải ống cũng giảm bớt nhu cầu sử dụng các trạm trung chuyển để thay đổi hướng vận chuyển do nó có khả năng uốn cong với bán kính nhỏ hơn nhiều so với băng tải máng.
- Băng tải ống bao gồm một dây băng tải được đặt trên tang dẫn động, nó này vừa là bộ phận kéo vừa là bộ phận tải liệu. Dây băng di chuyển được nhờ lực ma sát xuất hiện khi tang dẫn động quay. Bộ phận dẫn động gồm động cơ điện cùng với hộp giảm tốc và các nối trục tạo thành cơ cấu truyền động cho băng tải ống.
- Để nạp liệu vào băng tải ta dùng phễu nạp liệu, từ băng tải vật liệu được tháo ra qua phễu tháo liệu. Để làm sạch băng tải có thể sử dụng bộ phận nạo. Dây băng tải được căng nhờ bộ phận căng băng được lắp ở tang cuối hệ thống hay ở nhánh không tải.
- Tất cả các bộ phận của băng tải được lắp trên một khung đỡ. Dây băng tải được đỡ và định hình dạng ống nhờ các bộ con lăn dẫn hướng.
- Khi băng tải làm việc, nó di chuyển trên các giá đỡ trục lăn mang theo vật liệu từ phễu nạp đến phễu tháo liệu.